
Brand Finance công bố Top 10 thương hiệu Việt Nam giá trị nhất năm 2025
Trong ngành ngân hàng, thương hiệu mạnh tạo niềm tin, giữ khách hàng và mở ra tăng trưởng bền vững.
Đọc thêmTrong thị trường ngân hàng cạnh tranh khốc liệt ngày nay, việc xây dựng và duy trì một thương hiệu mạnh mẽ là yếu tố quan trọng để tạo dựng sự tin tưởng và thu hút khách hàng. Theo một nghiên cứu gần đây, hơn 59% người tiêu dùng người tiêu dùng toàn cầu tin tưởng vào thương hiệu đã được xây dựng và định hình tốt. Yếu tố thương hiệu càng có ý nghĩa đối với những ngành mà khách hàng có mức nhạy cảm cao, như dược phẩm, bảo hiểm, hay rộng rãi nhất là ngành ngân hàng.
Kết quả đo lường sức khỏe thương hiệu cho phép các nhà lãnh đạo đánh giá được tiềm năng phát triển trong tương lai của thương hiệu. Doanh nghiệp với sức khỏe thương hiệu cao chứng tỏ khách hàng đã có những trải nghiệm tốt và sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong tương lai. Đối với những đối tượng người tiêu dùng khác trên thị trường, họ có thể sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trong tương lai nếu hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp có tác động tích cực đến họ.
Ví dụ, một doanh nhân trước đây chỉ sử dụng loại thẻ tín dụng bình thường ở ngân hàng A. Sau khi công việc phát triển và số lượng tiền ký gửi trong ngân hàng tăng cao, anh có nhu cầu được nâng cấp hạng thẻ của mình nhưng ngân hàng A chưa có gói sản phẩm khiến anh thấy hài lòng. Do đó, doanh nhân đã tìm đến ngân hàng B vốn nổi tiếng với với những sản phẩm dành cho khách hàng Private. Ngân hàng B đã thành công thu hút khách hàng tiềm năng nhờ vào hình ảnh tốt của mình.
Để làm được điều đó, bộ chỉ số của sức khỏe thương hiệu không chỉ đơn thuần đo lường về mức độ nhận biết, mà còn cho chúng ta biết cảm nhận và suy nghĩ xuyên suốt hành trình của khách hàng. Cảm xúc của khách hàng không chỉ đơn thuần được hình thành thông qua hình ảnh xuất hiện trên quảng cáo như TVC hay Billboard. Các yếu tố để đánh giá một thương hiệu đã dần mở rộng và đi sâu hơn vào các hoạt động tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng, từ các chiến dịch truyền thông, đến quá trình trải nghiệm dịch vụ, sản phẩm. Trong một nghiên cứu của Accenture với hơn 33.000 người tiêu dùng từ 18 quốc gia, 48% khách hàng cho biết họ đã chuyển ngân hàng hoặc sẽ chuyển ngân hàng nếu ngân hàng hiện tại của họ không đáp ứng được mong đợi của họ.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ về những cách thức đo lường sức khỏe thương hiệu thông qua khảo sát trực tiếp khách hàng. Bài viết cũng mô tả về phương pháp, tư duy, cũng như ý nghĩa của cách thức đo lường sức khỏe thương hiệu này trong việc nhận định những giá trị tiềm năng mà thương hiệu đem lại cho doanh nghiệp.
Nhận biết thương hiệu (Brand Awareness): Chỉ số này đo lường mức độ nhận biết và mức độ đọng nhớ thương hiệu trong tâm trí hàng hàng. Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình mua, một thương hiệu có độ nhận biết càng cao thì càng nổi tiếng và có cơ hội được khách hàng lựa chọn cao.
Chỉ số Nhận biết thương hiệu được đánh giá qua 4 mức độ:
Ví dụ: Khi hỏi khách hàng về các thương hiệu nước giải khát có ga, họ thường nhắc đến ngay những thương hiệu phổ biến như Coca-Cola và Pepsi. Trong trường hợp này, Coca-Cola là (Top of Mind) và Pepsi là (Spontaneous). Khi được trình bày hình ảnh hoặc gợi ý về thương hiệu khác như Fanta hay Sprite, khách hàng cũng nhận ra ngay chúng. Lúc đó, Fanta và Sprite được xem là những thương hiệu có chỉ số nhận biết thông qua trợ giúp (Aid Awareness).
Có thể thấy, để có một sức khỏe thương hiệu tốt là một hành trình không hề dễ dàng. Khi các thương hiệu phải thúc đẩy các hoạt động truyền thông quảng cáo để giữ cho hình ảnh thương hiệu luôn trong tâm trí khách hàng. Đồng thời, thương hiệu phải giữ chân khách hàng thông qua các yếu tố liên quan như: sản phẩm, dịch vụ, hệ thống phân phối,… và nuôi dưỡng những khách hàng ấy trở thành những khách hàng trung thành thông qua việc chăm sóc khách hàng, chương trình khuyến mãi,… Từ đó, khách hàng có thiện cảm tốt đối với thương hiệu từ cảm xúc đến lý tính (yêu thích thương hiệu), sẵn sàng giới thiệu thương hiệu cho người xung quanh và tiến tới sẵn sàng trả giá cao bởi những gì thương hiệu mang lại cho họ.
Mẫu khảo sát phễu chuyển đổi Bank A – Nguồn: Mibrand
Phễu chuyển đổi cung cấp tỷ lệ chuyển đổi của 7 chỉ số, được sắp xếp tượng ứng với quá trình trải nghiệm khách hàng – “Customer Journey”. Marketer có thể đánh giá tổng quát quá trình chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực sự và cuối cùng trở thành khách hàng trung thành. Bên cạnh đó, tỉ lệ chuyển đổi còn cung cấp cho Marketer dữ liệu đánh giá điểm mạnh & điểm yếu của từng điểm chạm thương hiệu.
Nên lưu ý rằng đôi lúc khách hàng sẽ không đi theo tuần tự từng giai đoạn trong phễu chuyển đổi. Ví dụ, một khách hàng 50 tuổi có thể không yêu thích hình ảnh trẻ trung của thương hiệu ngân hàng A mặc dù chất lượng dịch vụ tốt, nhưng khi con của họ cần mở tài khoản ngân hàng, khách hàng đó sẵn sàng giới thiệu cho con mình. Do đó, khi phân tích các yếu tố trong phễu chuyển đổi, Marketer cần xác định rõ ràng đối tượng được nhắm đến trong các hoạt động marketing giai đoạn đó.
Hiện tại có rất nhiều mô hình để đo lường sức khỏe thương hiệu mà bạn có thể dễ dàng tìm thấy trên internet. Về bản chất, đo lường sức khỏe/ sức mạnh thương hiệu chính là đo lường mức độ ảnh hưởng của thương hiệu đối với các bên liên quan được xác định bởi nhiều yếu tố. Điều này là dễ hiểu khi một thương hiệu có sức khỏe tốt đồng nghĩa với việc sức mạnh của thương hiệu đó cũng tăng lên.
Sau đây là mô hình đo lường sức khỏe thương hiệu Brand Beat Score đo Mibrand phát triển, mô hình đã chứng minh hiệu quả trong các dự án thực tế mà Mibrand đã thực hiện cho các đối tác. Đồng thời, mô hình này cũng được sử dụng để đo lường sức khỏe thương hiệu các ngân hàng Việt Nam được Mibrand công bố trong báo cáo thường niên Top 30 thương hiệu có sức khỏe tốt nhất Việt Nam từ 2017 đến nay.
Mô hình Brand Beat Score – Nguồn: Mibrand
Cụ thể, các yếu tố thúc đẩy hay được biết tới là các nỗ lực xây dựng thương của doanh nghiệp thông qua 3 yếu tố: quảng cáo & truyền thông thương hiệu, R&D sản phẩm/đổi mới sáng tạo và dịch vụ khách hàng/ đào tạo nhân sự. Đây là những yếu tố thể hiện các giá trị cốt lõi mang tính cạnh tranh của thương hiệu như: (1) thương hiệu, (2) sản phẩm, (3) chính sách hỗ trợ & công nghệ, (4) dịch vụ khách hàng và (5) quảng cáo & khuyến mãi. Những yếu tố nay sau khi được khách hàng cảm nhận bằng lý tính và cảm tính sẽ có thể đo lường thông qua các chỉ số “nhận biết”, “cân nhắc”, “sử dụng” và “liên tưởng hình ảnh”. Bên cạnh đó, phân tích này cho phép thấy được những ưu tiên của ngân hàng trong các hoạt động phát triển sản phẩm, nâng cấp dịch vụ & marketing – truyền thông để xây dựng 1 thương hiệu mạnh.
Sau cùng, những nỗ lực của ngân hàng trong việc xây dựng thương hiệu doanh nghiệp (investment) sẽ mang lại những kết quả (outcome) có thể đo lường được thông qua 3 chỉ số cấu thành nên sức khỏe thương hiệu: (1) yêu thích thương hiệu, (2) giới thiệu thương hiệu và (3) sẵn sàng trả giá cao. Kết quả đo lường của 3 chỉ số trên càng cao chứng tỏ giá trị thương hiệu càng lớn.
Đo lường sức khỏe thương hiệu có thể dựa trên hai cách chính: đo lường trực tiếp và dựa trên giá trị thương hiệu. Tuy nhiên, để có thể đo lường một cách sát sao nhất với khách hàng, phương pháp đo lường trực tiếp thường được phổ biến rộng rãi. Cách đo lường này có nhiều phương pháp triển khai như “social listening”, phỏng vấn và khảo sát khách hàng.
© 2025 Mibrand. All rights reserved.